Home /
Notice: Undefined offset: 0 in /home/blogwhta/domains/blog.webhoctienganh.com/public_html/wp-content/themes/sahifa/framework/functions/breadcrumbs.php on line 61
Getting Started – Tiếng Anh lớp 10 – Unit 7: Cultural Diversity – HocHay

Getting Started – Tiếng Anh lớp 10 – Unit 7: Cultural Diversity – HocHay

Cultural diversity Free Vector

Video bài nghe tiếng Anh lớp 10 – Unit 7: Cultural Diversity – HocHay

Cùng HocHay học tiếng Anh lớp 10 Unit 7 các bạn nhé!

Listen and Read

Maria: Hi Kevin! What are you reading?

Kevin: Hello Maria! I’m reading a book about Vietnamese weddings.

Maria: I see. Do you need the information for a school assignment?

Kevin: Yes. I’m preparing for my presentation about the similarities and differences between a traditional Vietnamese wedding and a modern one.

Maria: That’s interesting! So what are the similarities?

Kevin: Both weddings include the proposal ceremony, the engagement ceremony and the wedding ceremony.

Maria: And the differences?

Kevin: The ceremonies are less complicated in modern weddings.

Maria: Sounds better. I guess the bride and groom will be much happier if they don’t have to waste money on unnecessary things.

Kevin: Well, in fact, wedding expenses these days are much greater than in the past.

Maria: Why’s that? What’s the biggest cost?

Kevin: The reception is the most expensive, especially if it is held in a big hotel.

Maria: I guess the couples get support from their families.

Kevin: Yes, of course. Some parents cover most expenses of the wedding. The bride and groom also get money as presents from the guests.

Maria: Sounds good. They’re surely the happiest people on their wedding day no matter what the costs are!

Kevin: That’s true.

Maria: Well, I have to go now. Good luck with your presentation!

Kevin: Goodbye!

 

Bài dịch:

Kevin: Chào Maria! Mình đang đọc một quyển sách về đám cưới của người Việt Nam. 

Maria: Mình biết. Bạn cần thông tin cho bài tập được giao ở trường à?

Kevin: Đúng vậy. Mình đang chuẩn bị một bài thuyết trình về sự giống và khác nhau giữa một đám cưới truyền thống và hiện đại của người Việt Nam.

Maria: Nghe thú vị đấy. Vậy điểm giống nhau là gì?

Kevin: Cả hai đều bao gồm lễ cầu hôn (lễ chạm ngõ hay còn gọi là lễ xem mặt, lễ dạm ngõ), lễ đính hôn (lễ ăn hỏi) và lễ cưới.

Maria: Và sự khác nhau?

Kevin: Những buổi lễ sẽ ít phức tạp hơn trong đám cưới hiện đại.

Maria: Nghe hay hơn đấy. Mình đoán cô dâu và chú rể sẽ vui hơn nếu họ không phải tốn nhiều tiền cho những thứ không cần thiết.

Kevin: À, thực ra, chi phí đám cưới ngày nay lại nhiều hơn so với trong quá khứ.

Maria: Tại sao vậy? Cái nào tốn nhất?

Kevin: Tiệc chiêu đãi là tốn kém nhất đặc biệt nếu nó được tổ chức trong một khách sạn.

Maria: Mình đoán các cặp đôi nhận được sự hỗ trợ từ gia đình.

Kevin: Dĩ nhiên là có. Vài phụ huynh chi trả hầu hết cho các đám cưới. Cô dâu và chú rể cũng nhận được tiền như là quà từ khách.

Maria: Nghe hay đấy. Họ chắc chắn là những người hành phúc nhất trong ngày cưới của mình dù cho tốn bao nhiêu tiền!

Kevin: Đúng vậy!

Maria: À, bây giờ mình phải đi rồi. Chúc cậu thuyết trình may mắn!

Kevin: Tạm biệt!

Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh lớp 10 – Unit 7: Cultural Diversity – HocHay

 

So sánh hơn trong tiếng Anh

– Câu so sánh hơn dùng để so sánh hai vật, hai người, hai khái niệm, với nhau. Cấu trúc so sánh hơn trong tiếng anh:

Tính từ ngắn:
S + V + short Adj/adv + er + than + N/pronoun

Tính từ/ trạng từ dài:
S + V + more + long Adj/adv + than + N/pronoun

Ví dụ:

  • Max is taller than Judy.
    (Max cao hơn Judy)
  • This chair is more comfortable than others.
    (Cái ghế này thoải mái hơn so với mấy cái còn lại)

– Ta có thể nhấn mạnh sự so sánh bằng cách thêm much hay far vào trước tính từ.

  • Ví dụ: This is chair is much more comfortable than others.
    (Cái ghế này thoải mái hơn nhiều so với mấy cái còn lại)

– Phân biệt trạng từ/tính từ dài và ngắn:

► Các trạng từ và tính từ ngắn trong so sánh hơn:
+ Tính từ có 1 âm tiết hoặc 2 âm tiết tận cùng là –y (happy, lucky), -er (clever), -ow (narrow), -le(simple, gentle), -ure (mature), -et (trừ quiet, polite)
+ Trạng từ có 1 âm tiết (fast, hard) hoặc 2 âm tiết (early)

► Các tính từ và trạng từ dài:
+ Tính từ, trạng từ có 2 âm tiết trở lên (normal, boring, interesting)
+ Tính từ tận cùng là –ly (slowly, quickly, dangerously)
+ Tính từ hai âm tiết đuôi –ing và –ed ; –full và –less (boring – bored; carefull – careless)

→ Lưu ý: Đừng nhầm lẫn giữa tính từ đuôi -ly và trạng từ đuôi -ly

– Quy tắc thay đổi tính từ so sánh hơn:

+ Đối với tính từ dài 2 – 3 âm tiết, chỉ cần thêm more vào trước.
+ Thêm đuôi -er cho tính từ có 1 âm tiết hoặc 2 âm tiết tận cùng là –y (happy, lucky), -er(clever), -ow (narrow), -le (simple, gentle), -ure (mature), -et (trừ quiet, polite)
+ Nếu tính từ tận cùng là –y thì khi thêm đuôi –er-y sẽ chuyển thành –i (early → earlier, happy → happier)
+ Nếu tính từ tận cùng là một phụ âm và trước phụ âm đó là nguyên âm thì ta gấp đôi phụ âm cuối (big → bigger)

So sánh nhất trong tiếng Anh

So sánh nhất trong tiếng anh được dùng cho 3 người, vật, sự việc, tính chất trở lên. Đối tượng được so sánh nhất sẽ là đối tượng vượt trội hơn hay kém hơn các đối tượng còn lại. Cấu trúc so sánh nhất:

3.2.1. Tính từ/ trạng từ ngắn:

S + V + the + short adj/adv -est +  Noun/ Pronoun/ Clause

  • Ví dụ: Nam is the tallest boy in the class.
    (Nam là bạn trai cao nhất lớp)

3.2.2. Tính từ/ trạng từ dài:

S + V + the most + long adj/adv + Noun/ Pronoun/ Clause

  • Ví dụ: Trung is the most handsome boy in the neighborhood.
    (Trung đẹp trai nhất xóm)

– So sánh kém nhất:

S + V + the least + Tính từ/Trạng từ + Noun/ Pronoun/ Clause

  • Ví dụ: Her ideas were the least practical suggestions.
    (Ý tưởng của cô ấy là những đề nghị thiếu tính thực tiễn nhất)

 

► Một số lưu ý:

– So sánh nhất có thể được nhấn mạnh bằng cách thêm almost (hầu như); much (nhiều); quite (tương đối); by far/ far (rất nhiều) vào trước hình thức so sánh

– Most khi được dùng với nghĩa very (rất) thì không có the đứng trước và không có ngụ ý so sánh

 

► Quy tắc thay đổi tính từ trong phép so sánh:

– Đối với tính từ/trạng từ dài trên 3 âm tiết, thêm the most vào trước
– Đối với tính từ/trạng từ ngắn, ta thêm –est vào cuối.

– Thêm đuôi -est cho tính từ có 1 âm tiết hoặc 2 âm tiết tận cùng là –y (happy, lucky), -er(clever), -ow (narrow), -le (simple, gentle), -ure (mature), -et (trừ quiet, polite)
– Nếu tính từ tận cùng là –y thì khi thêm đuôi –est-y sẽ chuyển thành –i (early → earliest, happy → happiest)
– Nếu tính từ tận cùng là một phụ âm và trước phụ âm đó là nguyên âm thì ta gấp đôi phụ âm cuối (big → biggest)

 

► Phân biệt trạng từ/tính từ ngắn và tính từ dài:

– Các tính từ và trạng từ ngắn:

+ Tính từ có 1 âm tiết hoặc 2 âm tiết tận cùng là –y (happy, lucky), -er (clever), -ow (narrow), -le(simple, gentle), -ure (mature), -et (trừ quiet, polite)
+ Trạng từ có 1 âm tiết (fast, hard) hoặc 2 âm tiết (early)

– Các tính từ và trạng từ dài:

+ Tính từ, trạng từ có 2 âm tiết trở lên (normal, boring, interesting)
+ Tính từ tận cùng là –ly (slowly, quickly, dangerously)
+ Tính từ hai âm tiết đuôi –ing và –ed ; –full và –less (boring – bored; carefull – careless)

Mạo từ không xác định trong tiếng Anh

3.3.1. Mạo từ không xác định là gì?

– Mạo từ bất định (indefinite article) gồm a, an được dùng cho danh từ số ít đếm được (singular noun), được nhắc đến lần đầu tiên. Mạo từ không xác định trong tiếng anh được dùng với danh từ số ít, đếm được.

– Quy tắc khi sử dụng mạo từ không xác định: Mạo từ an dùng cho danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (u, e, o, a, i), còn mạo từ dùng cho danh từ bắt đầu bằng phụ âm.

► Lưu ý:

– Có một số danh từ bắt đầu là nguyên âm nhưng lại đọc như phụ âm (university, unit) những trường hợp này đều sử dụng mạo từ a.

– Ngoài ra nếu mở đầu danh từ là các âm câm (như âm /h/) thì phải dùng mạo từ an. (an hour, an honest man)

3.3.2. Cách dùng:

Mạo từ a và an trong tiếng anh được dùng trong các trường hợp sau:

– Trường hợp 1: Dùng trước danh từ đếm được số ít, khi danh từ đó chưa được xác định,

  • Ví dụ: a book, a table, an apple

– Trường hợp 2: Dùng khi đối tượng được nhắc đến lần đầu tiên.

Ví dụ:

  • We have just bought a new car.
    (Chúng tôi vừa mới mua một chiếc xe mới)
  • There is a lake near my house.
    (Có một cái hồ gần nhà tôi)

– Trường hợp 3: Dùng với các danh từ chỉ nghề nghiệp.

Ví dụ:

  • My mother is nurse.
    (Mẹ tôi là một y tá)
  • I want to be a teacher.
    (Tôi muốn trở thành giáo viên)

– Trường hợp 4: Dùng trước danh từ số ít để đại diện cho 1 nhóm người hay 1 loài

Ví dụ:

  • A student should obey to his teacher.
    (1 học sinh thì nên nghe lời thầy cô giáo → Tất cả học sinh nên nghe lời thầy cô giáo)
  • A cat hate rain.
    (Mèo ghét mưa → Tất cả mèo đều ghét mưa)

– Trường hợp 5: Dùng trong các câu cảm thán với cấu trúc what khi dừng từ đếm được ở số ít.

  • Ví dụ: What beautiful dress!
    (Quả là một chiếc váy đẹp!)

– Trường hợp 6: Dùng với họ của một người để chỉ người xa lạ.

  • Ví dụ: A Smith phoned you when you were out.
    (Một gã tên Smith nào đó đã gọi tới khi em ra ngoài)

– Trường hợp 7: Dùng để chỉ 1 người hoặc vật trong 1 nhóm

  • Ví dụ: She is a student at Tran Phu highschool.
    (Cô ấy là một sinh viên tại trường THPT Trần Phú)

Mạo từ xác định trong tiếng Anh

3.4.1. Mạo từ xác định là gì?

Mạo từ xác định (definite article): the – được dùng với các danh từ (số nhiều và số ít) đã xác định hoặc những danh từ được nhắc đến lần thứ hai, thứ ba mà người nói lẫn người nghe đều biết về nó.

3.4.2. Cách dùng mạo từ The: 

Mạo từ “The”  trong tiếng anh được dùng trước danh từ chỉ người, vật, sự việc đã được xác định:

– Trường hợp 1:

Mạo từ xác định the được dùng để diễn tả một (hoặc nhiều) người, vật mà cả người nói và người nghe đều biết đối tượng được đề cập tới.

Ví dụ:

  • Mom is in the garden. (Mẹ đang ở trong vườn)
    → người nói và người nghe đều biết khu vườn đó
  • Did you finish the book?
    (Cậu đã đọc xong quyển sách đó chưa?)
    → người nói và người nghe đều biết quyển sách đó

– Trường hợp 2: Khi đối tượng được nhắc đến lần thứ hai.

  • Ví dụ: We got a new book. The book is very interesting.
    (Chúng tôi vừa mới mua một quyển sách mới. Quyển sách rất thú vị)

– Trường hợp 3: Mạo từ the được dùng với danh từ chỉ có duy nhất trên đời.

  • Ví dụ: the moon, the sun, the sky, the  earth …

– Trường hợp 4: Khi danh từ được xác định bởi một cụm từ hoặc một mệnh đề theo sau nó.

  • Ví dụ: The girl who you met yesterday is my friend.
    (Con bé mày tán hôm qua là bạn tao đấy)

– Trường hợp 5:

Dùng với một tính từ tron cấu trúc “the + adjective” khi muốn đề cập tới một nhóm người.

  • Ví dụ: In developing countries, the rich are getting richer and the poor are getting poorer.
    (Ở các nước đang phát triển, người giàu thì giàu hơn còn người nghèo thì nghèo hơn)

– Trường hợp 6:

Mạo từ xác định trong tiếng anh còn được dùng trong cấu trúc so sánh nhất, số thứ tự và cấu trúc the only + Noun.

Ví dụ:

  • She is the tallest student in my class.
    (Em đó là học sinh cao nhất lớp tôi đấy)
  • I’m the only one whom she talks to.
    (Tôi là người duy nhất mà con bé nói chuyện)
  • The third prize goes to Mr. Thomas.
    (Giải ba thuộc về ông Thomas)

Cấu trúc so sánh của tính từ – trạng từ
Các mệnh đề tiếng anh thường gặp


– Trường hợp 7: Dùng với tên gọi của các tờ báo, các quyển sách

  • Ví dụ: The Daily New, The Wall Street, …

– Trường hợp 8: Dùng với các danh từ chỉ nhạc cụ.

  • Ví dụ: play the guitar, play the piano, …

– Trường hợp 9:

Dùng để chỉ vị trí địa lý như sông núi, đại dương, sông hồ, quần đảo, sa mạc, …(danh từ thuộc về địa lý)

  • Ví dụ:  The Sahara, The Thames…, The  Pacific Ocean, The  Canal…

– Trường hợp 10: Dùng với các tên nước có chữ kingdom, states hoặc republic

  • Ví dụ: The United Kingdom (Vương Quốc Anh), The United States of America (USA – Hoa Kỳ), The Republic of Ireland (Cộng Hòa Ireland)

– Trường hợp 11: Dùng để chỉ người của 1 nước:

  • Ví dụ: The Vietnameses (những người Việt Nam), the Netherlands (những người Hà Lan)…

– Trường hợp 12:

Dùng với tên của các tổ chức, công công trình kiến trúc, các chuỗi khách sạn hoặc nhà hàng

  • Ví dụ: the ASEAN, the Eiffel Tower, the Hoang Yen

– Trường hợp 13: Đi với họ của một người ở số nhiều để chỉ cả một gia đình.

  • Ví dụ: The Smiths (nhà Smith), the Kardashians (nhà Kardashian)

Xem thêm tại: https://hochay.com/tieng-anh-lop-10-chuong-trinh-moi/tieng-anh-lop-10-unit-7-cultural-diversity-hoc-hay-55.html

————————————

HOCHAY.COM – nhận thông báo video mới nhất từ Học Hay: Học Tiếng Anh Dễ Dàng

Subscribe Youtube Channel | Youtube.com/HocHay

Follow Fanpage Facebook | Facebook.com/HocHayco

Tải app HocHay trên App Store

Tải app HocHay trên Google Play

 

#hochay #hoctienganh #hocanhvanonline #luyenthitienganh #hocgioitienganh #apphoctienganh #webhoctienganh #detienganhonline #nguphaptienganh #unit7lop10 #tienganhlop10unit7

 

 

 

 

Chia sẻ ngay trên các MXH sau để tạo tín hiệu tốt cho bài viết :)

About Khánh Ly

Check Also

Chào đón khách đến nhà hàng bằng tiếng anh (cho phục vụ lễ tân) – Học Hay

Đặt chỗ nhà hàng bằng tiếng anh – Tiếng anh giao tiếp   We haven’t …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *