Video bài nghe tiếng Anh lớp 10 – Unit 8: New Ways to Learn – HocHay
Cùng HocHay học tiếng Anh lớp 10 Unit 8 các bạn nhé!
Listen and Read
Hung: I’m preparing for a class discussion on personal electronic devices. Do you think smartphones, laptops and tablets are useful for learning?
Phong: Definitely. They’re the modern devices that have changed the way we learn.
Hung: Oh, yeah? I think people use smartphones mostly for communication.
Phong: Sure, but smartphones can also be used to take photos or record students’ work, which can be later shared with the class.
Hung: That’s true. How about laptops?
Phong: Oh, they’re excellent learning tools, too. You can store information, take notes, write essays and do calculations.
Lam: You can also access the Internet, download programmes, and information that can help you understand the material and widen your knowledge.
Phong: Right. My laptop, which is a present from my parents, is very useful. I use it for assignments and projects, and for studying English.
Hung: I see. How about tablets?
Phong: Well, a tablet or a tablet computer is a kind of mobile computer and…
Lam: … it can be used to take notes with a digital pen on a touch screen. A tablet is also perfect for people whose work is to draw and write.
Phong: Yes. I agree. A tablet with WiFi has Internet access and is a great tool for looking up information.
Hung: Amazing! No wonder that so many people are using these devices.
Bài dịch:
Hùng: Mình đang chuẩn bị một bài thảo luận trên lớp về thiết bị điện tử cá nhân. Bạn có nghĩ rằng điện thoại thông minh, máy tính xách tay và máy tính bảng hữu ích cho việc học không?
Phong: Chắc chắn có. Chúng là những thiết bị hiện đại đã thay đổi cách chúng ta học.
Hùng: Ồ, vậy hả? Mình nghĩ người ta sử dụng điện thoại thông minh hầu như để trò chuyện.
Phong: Đúng vậy, nhưng điện thoại thông minh cũng có thể được sử dụng để chụp hình hay ghi âm bài học của học sinh, mà sau đó có thể đem chia sẻ cho lớp.
Hùng: Thật vậy. Còn máy tính xách tay thì sao?
Phong: Ô, chúng cũng là một công cụ học tập xuất sắc. Bạn có thể lưu trữ thông tin, ghi chú, viết tiểu luận và tính toán.
Lâm: Bạn có thể truy cập Internet, tải những chương trình và thông tin mà có thể giúp bạn hiểu bài và mở rộng kiến thức của bạn.
Phong: Đúng vậy. Máy tính xách tay của mình, là món quà từ ba mẹ mình, nó rất hữu ích. Mình sử dụng nó để làm bài và dự án bài học và để học tiếng Anh.
Hùng: Mình hiểu rồi. Còn về máy tính bảng?
Phong: À, một tablet hay một máy tính bảng là một loại máy tính di động và…
Lâm: Nó có thể được dùng để ghi chú với bút số trên màn hình cảm ứng. Một máy tính bảng cũng hoàn hảo cho người mà công việc của họ là viết và vẽ.
Phong: Đúng vậy. Một máy tính bảng với wifi truy cập Internet là một công cụ hay để tra cứu thông tin.
Hùng: Thật tuyệt! Không còn nghi ngờ gì khi nhiều người đang sử dụng những thiết bị này.
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh lớp 10 – Unit 8: New Ways to Learn – HocHay
Mệnh đề quan hệ tiếng Anh là gì?
– Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) là gì? Mệnh đề quan hệ trong tiếng anh hay còn được gọi là mệnh đề tính từ (Adjective Clause) là một mệnh đề phụ thuộc. Nó được sử dụng để bổ nghĩa cho danh từ/ đại từ đứng trước nó (tiền ngữ). Nó cho biết which one (cái nào) hoặc what kind (loại nào).
– Mệnh đề tính ngữ luôn theo sau ngay danh từ mà nó bổ nghĩa.
Ví dụ:
- That is the mountain that we are going to climb.
(Đó là ngọn núi mà chúng ta sẽ leo) - Daniel, who was late again today, sits next to me in English.
(Daniel, người hôm nay lại đến trễ, là người ngồi bên cạnh tôi trong lớp Anh Văn)
→ Daniel was late again today + Daniel sits next to me in English = Daniel, who was late again today, sits next to me in English.
Mệnh đề quan hệ xác định và không xác định
3.2.1. Mệnh đề quan hệ xác định:
Mệnh đề quan hệ xác định hay còn gọi là mệnh đề quan hệ giới hạn (Retristive relative clause/ Defining relative clauses):
– Là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó.
– Mệnh đề xác định là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa.
– Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính
Ví dụ:
- The old man is sitting on the park bench. He is Mr. Donald.
→ The old man whois sitting on the park bench is Mr. Donald.
(Người đàn ông đang ngồi trên ghế đá kia là ông Donald) - I met a man yesterday. He teaches Math.
→ The man whom I met yesterday teaches Math.
(Người đàn ông mà tôi gặp hôm qua dạy toán)
3.2.2. Mệnh đề quan hệ không xác định
Mệnh đề quan hệ không xác định hay còn gọi là mệnh đề quan hệ không giới hạn (Non-restrictive relative clause/ Nondefining relative clause):
– Là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định.
– Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa.
– Là mệnh đề quan hệ có dấu phẩy. Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (, ) hay dấu gạch ngang (-).
– Tiền ngữ trong mệnh đề đã xác định hoặc rõ ràng (danh từ riêng, chỉ tên người, vật, trước danh từ có tính từ chỉ thị, tính từ sở hữu, danh từ có cụm giới từ theo sau)
Ví dụ:
- My mother, who is 50 years old, began jogging a few years ago.
(“My mother began jogging a few years ago” vẫn đủ nghĩa) - Mr. Han, whom I met yesterday, has gone to Paris.
(“Mr. Han has gone to Paris” vẫn đủ nghĩa)
Lưu ý:
– Mệnh đề quan hệ không giới hạn mở đầu bằng các cụm từ như all of, any of, (a) few of, both of, each of, either, neither of, half of, much of, many of, most of, none of, two of, … có thể được dùng trước whom và which
- Ví dụ: I have two brothers. Both of whom are very naughty.
(Tôi có hai đứa em, tụi nó quậy như giặc)
– Đại từ quan hệ làm túc từ không thể bỏ được.
- Ví dụ: Jim, who I met this morning, is a kind person.
(Jim, người tôi gặp sáng nay, là một người tốt)
– Không được dùng that trong mệnh đề không giới hạn (tức mệnh đề được ngăn cách bởi dấu phẩy)
– Có thể dùng which thay cho cả mệnh đề đứng trước.
- Ví dụ:
She can’t come to my birthday party. That makes me sad.
→ She can’t come to my birthday party, which makes me sad
(Việc cô ấy không đến tiệc sinh nhật của tôi làm tôi rất buồn)
– Túc từ của một giới từ: Không thể bỏ đại từ quan hệ trong trường hợp này, vậy nên giới từ thường đặt trước whom. Tuy nhiên cũng có thể đưa giới từ ra phía cuối mệnh đề và khi đó who thường được dùng thay cho whom (nếu không đứng liền sau giới từ).
Ví dụ:
- Mr. Lam was very generous about overtime payments. I was working for him.
→ Mr. Lam, for whom I was working, was very generous about overtime payments.
Hoặc
→ Mr Lam, who I was working for, was very generous about overtime payments.
Xem thêm tại: https://hochay.com/tieng-anh-lop-10-chuong-trinh-moi/tieng-anh-lop-10-unit-8-new-ways-to-learn-hoc-hay-56.html
————-
HOCHAY.COM – nhận thông báo video mới nhất từ Học Hay: Học Tiếng Anh Dễ Dàng
Subscribe Youtube Channel | Youtube.com/HocHay
Follow Fanpage Facebook | Facebook.com/HocHayco
#hochay #hoctienganh #hocanhvanonline #luyenthitienganh #hocgioitienganh #apphoctienganh #webhoctienganh #detienganhonline #nguphaptienganh #unit8lop10 #tienganhlop10unit8