Home / Cộng đồng học tiếng Anh / Master Spoken English – Luyện phát âm tiếng Anh-Mỹ – Đĩa số 4 – Học hay (P1)

Master Spoken English – Luyện phát âm tiếng Anh-Mỹ – Đĩa số 4 – Học hay (P1)

Guide to Consonants | Smoothtalk

Phụ Âm (Consonant Action)

Người ta thường coi phụ âm là những âm dùng để hình thành lời nói của chúng ta. Người nào có lối nói cẩu thả (sloppy speech) thì rất khó hiểu vì những người nàu thường phát âm phụ âm không rõ ràng. Ngược lại, những ai nói “quá chính xác” (overly precise) hoặc gọi là “lối nói nệ chi tiết” (clipped speech) cũng rất khó hiểu. Lối phát âm của các giáo viên thuở xưa cũng rơi vào kiểu này. Trong vở kịch cổ “I love Lucy”, Hans Conreid đóng vai một anh chàng nói theo kiểu này. Lucy sắp xếp và mời anh đến và hướng dẫn Ricky cách khắc phục giọng Cuba của anh. Kết quả thật đáng buồn cười. Nhân vật của Hans Conreid nhấn mạnh mọi âm trong khi nói, nghe quá giả tạo (artificial), không tự nhiên (unnatural), nệ chi tiết (pedantic). Anh ta không thực hiện được bản chất của sự luyến âm (sound-linking) trong lời nói hoặc trong những âm đoạn cần nói nhẹ đi (contracted forms), hoặc phát âm lướt đi (gliding).

 

Người học tiếng thường hay mắc bệnh phát âm giống như vậy. Thường thì người học cố “nói rõ ràng” cho nên phát âm phụ âm một cách nặng nề. Bản chất phụ âm có một giá trị nhạc điệu (musical values) rất lớn mà thường những người không được huấn luyện kỹ không nhận ra được. Nếu bạn thực hiện được nhạc điệu này, thì lời nói của bạn sẽ vang (sonorous) hơn và thuyết phục (persuasive) hơn, và hơn nữa nó khu biệt nghĩa, đặc biệt khi đứng cuối từ/câu.Ví dụ nếu phát âm từ Wrote không rõ âm cuối T, nó sẽ làm cho người nghe lúng túng không biết được là wrote, hay road, hay rouge,… (xem đoạn đối thoại của GR dưới đây). Đối với người học tiếng anh, đây là yếu tố quan trọng để nắm bắt mẫu nhịp điệu (rhythm patterns) và ngữ điệu (intonation) của tiếng Mỹ. Ví dụ: khi chúng ta học cách kéo dài sự luyến âm (legato qualities) trong các âm N và M thì người nghe thấy rất thích, thấy được nhạc điệu của nó. Nó làm cho lời nói của bạn chứa đầy sự ngưỡng mộ của người nghe.

 

Đối với những người học xuất thân từ trong nước Trung Động hoặc Viễn Đông, những người nói thứ tiếng hay cắt âm (staccato), thì bài luyện kéo dài N và M sẽ thay đổi được nhịp điệu lời nói của họ. Kết quả là lời nói của họ sẽ gần gũi hơn với nhạc điệu của tiếng Mỹ, người Mỹ sẽ hiểu họ hơn. Người học từ phương Đông tới thường có vẻ “lụp chụp” (vội) (rushed), đôi khi rất cứng (hard) hoặc nghe có vẻ “giật cục” (aggressive), nếu họ nói tiếng anh theo nhịp điệu của tiếng mẹ đẻ họ. Ngoài ra, ngay cả người Mỹ, nếu cách nói của họ bị cứng nhắc hoặc nệ chi tiết, thì những bài luyện âm này cũng hữu ích cho họ.

 

PHẦN THEO DÕI VIDEO

 

  • – Phụ âm tả nghĩa của lời nói. Nó làm cho lời nói được rõ ràng hơn.

 

  • – Nếu với từ wrote mà chúng ta không phát âm âm /t/ đứng cuối thì người nghe không

 

hiểu đó là từ gì, họ có thể đoán như sau: rode, rouge, roam, rope, robe,…

 

  • – Phụ âm là công cụ tạo ra nhạc điệu cho lời nói, tạo ra nhịp điệu và giai điệu.
  • – Phụ âm tạo ra sự tương phản và đa dạng/biến thể. Phụ trợ cho nguyên âm đơn điệu,

 

sự kéo dài phụ âm đã cộng thêm sự luyến láy hoặc sự cắt âm dễ chịu làm cho lời nói thuyết phục hơn.

 

  • – Các nguyên âm đều là hữu thanh, thuần nhất và trong quy trình cấu âm không gặp chướng ngại, không cọ xát; nhưng phụ âm có thể hữu thanh, có thể vô thanh, và các phụ âm được phát âm khác biệt nhờ vào kỹ thuật sử dụng chướng ngại (obstruction), vị trí cản

 

(impendance), và động tác sát (friction). Nó sử dụng cả lưỡi, môi và răng.

 

  • – Bài luyện phụ âm là một loại bài luyện về tính về sản sinh năng lượng (energy), phối hợp sự sản sinh nặng lượng phát ra âm thanh (tonal energy), năng lượng hình thành cấu trúc

 

âm (structural energy), để tạo dựng sự năng động của lời nói (speech dynamics).

 

  • – Chúng ta cần cảm nhận phụ âm theo nguyên tắc mà một nhạc công sử dụng khi anh ta chơi nhạc cụ. Nhac công không bao giờ dùng sức mạnh (force), không bao giờ đập thình thình (pound), không bao giờ cọ sột soạt (scrape), không bao giờ xô đẩy (push), và không

 

bao giờ siết nghẹn lại (tighten).

 

  • – Bảng dưới đây bao gồm tất cả các phụ âm tiếng Mỹ. Nó so sánh âm hữu thanh với âm vô thanh (voiced and unvoiced). Chính phụ âm có cặp đối lập, nghĩa là cặp hữu thanh-vô thanh. Những âm nằm trong cột bên trái là hữu thanh. Những âm nằm trong cột bên phải là vô thanh, tức là những âm trong quá trình sản sinh không có sự tham gia rung của dâu thanh (vocal cords).

 

 

GZ:     Hi, Welcome to the real world

 

CH:     Consonants convey the meaning of speech-they make the spoken word intelligible.

 

RT:     Wrote (không phát âm T)

 

GZ:     (đoán) Rode ?

 

CH:     Rouge?

 

GZ:     Roam?

 

CH:     Rope?

 

GZ:     Robe?

 

CH:     Role?

 

GZ:     Rove?

 

CH:     Rose?

 

GZ:     Roast?

 

CH:     Roach?

 

RT:     (phát âm thật rõ âm T) Wrote

 

CH:     Consonants are the instruments that provide musical accompaniment to speech –

 

They provide rhythmic patterns and melodies.

 

GZ:     If love is blind, love cannot hit the mark.

 

CH: Consonants provide contrast and variation. To the single note of the vowel, they add a lingering legato sound.

 

38

GZ:     Mom’s pleasure was to live in the sun

 

CH:     … or a crisp staccato.

 

GZ:     Jack put a big bet on a hunch

 

CH: Where the vowels are all voiced, pure and unobstructed, frictionless sounds, the consonants may be voiced or unvoiced, and are all produced differently, using techniques of obstruction, impedance, and friction. Utilizing the tongue, the teeth and the lips.

 

GZ: Consonant Action, the third in our trinity of actions, is an energy, joining tonal energy and structural energy to make up the totality of speech dynamics. Just as the energy of Tonal Action is based on vibratory sense-memory…

 

EEYAA-EEYAA-EEYAA

 

  • … Structural action on muscular sense-memory…

 

WOO-WOE-WAR-WOW

 

  • … so the energy of Consonant Action is based on the feeling.

 

WONDERFUL TICKETS.

 

CH: Feel the consonants guided by the principles that guide the musician when he plays his instrument. The musician never forces, never pounds, never scrapes, never pushes, and never tightens.

GZ: I want you to feel a new speech sense almost like taste.

 

CH: This chart shows all of the consonant sounds. It compares voiced and unvoiced. Nine consonants have cognates, that is, they have voiced or unvoiced counterpart. Those in the left column are voiced; make with vocal cord vibration. Those in the right column are unvoiced; make without vocal cord vibration.

 

Bảng phụ âm (Consonant Chart)

VOICED (hữu thanh)

N… như trong từ one

M… như trong từ arm

So sánh: V và F: V… như trong leave

UNVOICED (vô thanh)

 

 

F… như trong leaf

 

Nếu khi phát âm V mà bạn không rung đủ mức, nó sẽ trở thành âm F, vì hai âm này chỉ khác nhau có một điểm duy nhất là V có độ rung của dây thanh, còn F không có sự tham gia của dây thanh, tức là không rung

 

Z… như trong từ plays

 

B… như trong từ cab

 

D… như trong từ bed

 

G… như trong từ bag

S… như trong từ place

 

P… như trong từ cap

 

T… như trong từ bet

 

K… như trong từ back

 

 

 

 

Xin hãy nhớ, những phụ âm đứng ở cột bên trái là phụ âm hữu thanh (có sự tham gia của dây thanh) và phụ âm đứng trong cột bên phải là phụ âm vô thanh (không có sự tham gia của dây thanh) hoặc âm nói thầm (whisper)

 

TH… trong từ teethe

ZH… trong từ casual

TH… trong từ teeth

SH… trong từ cash

 

Những âm sau đây không có cặp đối lập, phần lớn là hữu thanh.

 

NG… như trong từ sing

 

L… như trong từ feel

 

W… như trong từ window

 

Y… như trong từ yellow

 

R… như trong từ red

 

 

 

H… như trong từ hand

CH… như trong từ rich

 

DG… như trong từ ridge

 

 

TS… như trong từ seats

DZ… như trong từ seeds

 

Xem thêm: https://hochay.com/master-spoken-english-luyen-phat-am-tieng-anh-my-dia-so-4-hoc-hay-682.html

Chia sẻ ngay trên các MXH sau để tạo tín hiệu tốt cho bài viết :)

About Huyền Trang

Check Also

Bài luyện ngữ điệu (Intonation practice scenes)

Nhóm câu -1 (Sentence Group I) I like to walk to the office when the …

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *